1. Người yêu cầu chứng nhận cần cung cấp đơn xin chứng nhận với Đại sứ quán và Lãnh sự quán tương ứng theo nơi công chứng hoặc chứng nhận giấy tờ, văn bản và sự phân chia khu vực lãnh sự của Đại sứ quán và Lãnh sự quán tại Việt Nam. Đơn xin chuyển đến Đại sứ quán cần có sự chứng nhận của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam. Đơn xin có thể bị trả lại nếu không nộp theo sự phân chia khu vực lãnh sự.
2. Nội dung của giấy tờ, văn bản và trình tự, thủ tục cần chân thực, hoàn chỉnh, hợp pháp, không được có nội dung vi phạm luật pháp Trung Quốc hoặc làm tổn hạn đến lợi ích quốc gia và lợi ích công chúng xã hội Trung Quốc. Trường hợp giấy tờ, văn bản xin chứng nhận gồm hai trang trở lên, cần đóng thành tập, bảo đảm không dễ bị tháo và thay đổi bằng cách niêm phong sáp hoặc đóng dấu giáp lai và dấu nổi để bảo đảm sự hoàn hảo của giấy tờ, văn bản. Đại sứ quán sẽ không chứng nhận nếu có các trường hợp như trình tự không hoàn chỉnh, quy cách không quy phạm, có nội dung không hợp pháp, giấy tờ và văn bản bị xóa và sửa, bị tháo, đổi...
3. Bản tuyên thệ hoặc giấy chứng nhận không có tiền sử hôn nhân dùng để đăng ký kết hôn tại Trung Quốc có hiệu lực trong vòng 6 tháng kể từ ngày được công chứng; giấy công chứng tình trạng hôn nhân, sức khoẻ, tài sản, thu nhập và không có tiền án dùng để nhận con nuôi tại Trung Quốc, có hiệu lực trong vòng 6 tháng, từ ngày công chứng đến ngày xin đăng ký nhận nuôi (không bao gồm thời gian thụ lý của trung tâm nhận nuôi Trung Quốc). Đại sứ quán không công chứng những giấy tờ, văn bản hết hạn.
4. Giấy tờ, văn bản có công chứng của Đại sứ quán không được tháo hoặc xóa, sửa tùy tiện. Người yêu cầu chứng nhận chịu trách nhiệm về các vấn đề và trách nhiệm pháp lý phát sinh do người yêu cầu chứng nhận tự tháo hoặc xóa, sửa đổi văn kiện.